Trở lại   Chợ thông tin Cứu hộ Việt Nam > CÀ FÊ - GIẢI TRÍ - GIAO LƯU > Quảng cáo - Rao vặt - Mua bán
Đăng ký Hỏi đáp Danh sách thành viên Lịch

Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
  #1  
Cũ 12-07-2016, 08:57 AM
hangguyen hangguyen đang online
Member
 
Tham gia ngày: Jun 2016
Bài gửi: 88
Mặc định Luật mới về giấy phép kinh doanh vận tải chủ doanh nghiệp ô tô cần biết

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Mục đíchNhằm đảm bảo quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ đối sở hữu hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

Tên và mã ngành kinh tếNgành nghề yêu cầu bắt buộc có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố địnhMã ngành kinh tế:

Điều kiện kinh doanhI. Điều kiện chung marketing vận tải bằng xe ô tô:1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn tiêu dùng của phương tiện phù hợp có hình thức kinh doanh:a) sở hữu phương án marketing, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;b) mang đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền dùng hợp pháp của đơn vị marketing đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân với chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.nếu xe đăng ký thuộc mang của xã viên hợp tác xã phải sở hữu cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đấy quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, tiêu dùng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc có của xã viên hợp tác xã.Số lượng phương tiện phải thích hợp có phương án buôn bán.c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.3. Phương tiện nên gắn thứ giám sát hành trình. vật dụng hành trình buộc phải tối thiếu đề nghị lưu giữ những thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và số thời gian ngừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe.4. Lái xe và nhân viên dùng cho trên xe:a) Lái xe và nhân viên chuyên dụng cho trên xe phải với hợp đồng lao động bằng văn bản sở hữu đơn vị kinh doanh; lái xe chẳng hề là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luậtb) Đơn vị kinh doanh sắp xếp đủ số lượng lái xe và nhân viên dùng cho trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối có xe ô tô marketing vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải với nhân viên dùng cho trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm cho tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học5. Người trực tiếp điều hành hoạt động buôn bán vận tải của siêu thị, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;a) sở hữu trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại những doanh nghiệp, hợp tác xã buôn bán vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;c) Đảm bảo và nên chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.6. Nơi đỗ xe:a) Đơn vị buôn bán vận tải xếp đặt đủ thể tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;b) không gian đỗ xe của đơn vị mang thể thuộc quyền với của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.7. công ty, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:a) với bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách có cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; những quyền lợi của hành khách; những dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.II. Điều kiện marketing vận tải hành khách theo tuyến cố địnhXe ô tô có sức đựng từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và sở hữu niên hạn tiêu dùng ko quá quy định sau:a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô cung ứng để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối sở hữu ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ những chiếc xe khác thành ô tô chở khách;b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: ko quá 20 (hai mươi) năm đối mang xe ô tô chế tạo để chở khách; ko quá 17 (mười bảy) năm đối có ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các mẫu xe khác thành ô tô chở khách.(Quy định tại Điều 11, 12, 13 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP; Khoản 3, 4 Điều một Nghị định số 93/2012/NĐ-CP)

Thành phần hồ sơI. Đối mang doanh nghiệp, hợp tác xã:1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép theo chiếc do Bộ Giao thông vận tải ban hành (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT)2. Bản sao mang chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;3. Bản sao mang chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;4. Phương án buôn bán (Phụ lục 3 ban hành tất nhiên Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);5. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng nhận);II. Đối với hộ kinh doanh:một. Giấy đề nghị cấp Giấy phép theo cái do Bộ Giao thông vận tải ban hành(Phụ lục một ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);2. Bản sao mang chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký marketing.(Quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2012/NĐ-CP)

Nơi nộp hồ sơ và cấp Giấy phépSở Giao thông vận tải(Quy định tại Khoản 10 Điều 60 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT)

Trình tự, thủ tụcBước một: Người đại diện của đơn vị buôn bán gửi hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép (1 bộ) tới cơ quan cấp giấy phép theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp, cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;Bước 2: ví như hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc ko đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu nên bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, đề cập từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ bắt buộc kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp các nội dung buộc phải bổ sung, sửa đổi.Bước 3: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. nếu không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.* loại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT(Quy định tại Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Khoản 9 Điều một Nghị định số 93/2012/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT)

Thời hạn giải quyết15 ngày khiến cho việc, nhắc từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ(Quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP)

Lệ phí/Phí- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức lệ phí cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô.- Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô là khoản thu đối sở hữu tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước với thẩm quyền cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô.- Mức thu lệ phí cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô tối đa ko quá 200.000 đồng/Giấy phép. giả dụ cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện marketing liên quan tới nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.(Quy định tại Khoản 12 Điều 2, Mục b.12 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC)

Thời hạn hiệu lực07 năm(Quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP)




Xử lý vi phạm(chưa bắt buộc nhưng đã khiến cho ok)I. Xử phạt nhân viên chuyên dụng cho trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng tới 60.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:a) không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em ko tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;b) không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên chuyên dụng cho trên xe theo quy định.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối sở hữu nhân viên dùng cho trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng tới 400.000 đồng đối có nhân viên dùng cho trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.4. Phạt tiền từ một.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối có 1 trong những hành vi vi phạm sau đây:a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, thu hút hành khách; bắt ép hành khách tiêu dùng dịch vụ ngoại trừ ý muốn;b) Xuống khách để trốn giảm thiểu sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng đối có hành vi hành hung hành khách.II. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối sở hữu cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải mẫu mã được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng tới 4.000.000 đồng đối với tổ chức marketing vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị marketing vận tải ở phần đầu mặt không tính hai bên thân hoặc mặt ko kể hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;b) ko niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị marketing vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt không tính hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;c) ko đánh số thiết bị tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;d) tiêu dùng xe buýt mang màu sơn khác mang màu sơn đã đăng ký sở hữu cơ quan mang thẩm quyền để marketing vận tải bằng xe buýt.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) ko có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc với nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;b) ko thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;c) không sắp xếp đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án buôn bán đã đăng ký;d) sử dụng lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe để tham gia marketing vận tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối mang hình thức marketing vận tải có quy định lái xe, nhân viên dùng cho trên xe nên được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);đ) dùng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia buôn bán vận tải bằng xe ô tô mà ko với hợp đồng lao động theo quy định;e) tiêu dùng phương tiện buôn bán vận tải sở hữu chất lượng hoặc niên hạn dùng ko bảo đảm điều kiện của hình thức buôn bán đã đăng ký;g) dùng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động marketing vận tải ko đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định;h) tiêu dùng phương tiện thuộc với của xã viên để kinh doanh vận tải bằng ô tô mà ko sở hữu cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc dùng phương tiện ko thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng ô tô;k) không bảo đảm đủ số lượng phương tiện ưng ý mang hình thức marketing đã đăng ký; ko mang nơi đỗ xe theo quy định;l) Bến xe ko xác nhận hoặc xác nhận ko gần như những thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến về các hành vi vi phạm của siêu thị, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 4.000.000 đồng đối sở hữu cá nhân, từ 6.000.000 đồng tới 8.000.000 đồng đối mang tổ chức marketing vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm giới hạn nghỉ khi chưa được cơ quan mang thẩm quyền cho phép theo quy định;b) Để xe ô tô ko đủ điều kiện buôn bán vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;c) marketing vận tải bằng xe ô tô mà ko mang Đăng ký marketing, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;d) Thực hiện ko đúng hình thức buôn bán đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;đ) ko thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý những thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;e) không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;g) ra đời điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);h) dùng phương tiện marketing vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải mang quy định phương tiện bắt buộc gắn thiết bị) hoặc gắn vật dụng nhưng vật dụng ko hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.5. ngoại trừ việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền tiêu dùng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối có xe vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều 28Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền dùng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.6. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị phải khắc phục vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.III. Thu hồi, tước quyền dùng Giấy phép ® OK1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép lúc vi phạm một trong số những nếu sau đây:a) lúc bị phát hiện mang sự cố ý làm cho sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;b) ko buôn bán vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, nói từ ngày được cấp Giấy phép hoặc giới hạn marketing vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;c) kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;d) Phá sản, giải thể.2. Đơn vị buôn bán bị tước quyền dùng Giấy phép lúc vi phạm điều kiện marketing gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm 1 trong những nội dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp): Đơn vị marketing vận tải mang 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc với 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.3. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi, tước quyền dùng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự:a) Ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền tiêu dùng Giấy phép;b) Thông báo quyết định thu hồi hoặc tước quyền dùng Giấy phép kinh doanh vận tải tới những cơ quan quản lý tuyến;c) lúc cơ quan quản lý tuyến ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được cấp của đơn vị buôn bán vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị buôn bán cần nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.IV. Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyếnmột. Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận với trách nhiệm ra văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến với thời hạn theo chiếc quy định tại Phụ lục 5của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT lúc công ty, hợp tác xã vi phạm những hành vi được quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến được gửi bến xe hai đầu tuyến và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.2. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) tháng đối sở hữu nhà hàng, hợp tác xã buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong những trường hợp sau:a) Vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;b) Vi phạm quy định tại 1 trong các điểm của khoản 10, khoản 13 Điều 5 của Thông tư này;c) Tổ chức đặt chỗ, bán vé trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và buôn bán vận chuyển khách du lịch.3. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) đến 3 (ba) tháng đối mang công ty, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt trong 01 (một) tháng;b) ko sản xuất hoặc cung cấp sai lệch những thông tin đề nghị theo quy định từ trang bị giám sát hành trình của các phương tiện hoạt động trên tuyến;c) Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu mang thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu sở hữu thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;d) khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của hầu hết các xe thực hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng liên tục cho thấy có: từ 5% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc với từ 20% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc với từ 10% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.(Quy định tại Điều 28, 31 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP; Khoản 10 Điều một Nghị định 93/2012/NĐ-CP ® OK, Khoản một Điều 19 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, Khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT)

những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh- Luật Giao thông đường bộ- Nghị định số 91/2009/NĐ-CP- Nghị định số 93/2012/NĐ-CP- Nghị định số 171/2013/NĐ-CP- Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 02/2014/TT-BTC

Thông tin khácI. Tiêu chí thiết lập tuyến1. với hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên tất cả hành trình.2. sở hữu bến xe nơi đi, bến xe nơi tới đã được các cơ quan với thẩm quyền công bố đưa vào khai thác và đủ điều kiện tiếp nhận.3. với nhà hàng, hợp tác xã đăng ký tham giakhai thác vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến.II. Điểm đón, trả khách1. những tiêu chí của điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách chỉ được bố trí tại những vị trí đảm bảo an toàn giao thông, tiện dụng cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận tới điểm đón, trả khách;b) có đủ diện tích để xe ngừng đón, trả khách bảo đảm ko ảnh hưởng đến những phương tiện lưu thông trên đường;c) Điểm đón, trả khách bắt buộc được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”;d) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm giới hạn đón, trả khách mang trạm dừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 (năm) ki - lô - mét.2. Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách tuyến cố định chỉ chuyên dụng cho những xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách, nghiêm cấm dùng cho hoạt động khác;b) Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được ngừng tối đa ko quá 03 (ba) phút.3. Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm giới hạn đón trả khách:a) Sở Giao thông vận tải địa phương (đối mang giả dụ đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý bắt buộc thống nhất mang cơ quan quản lý đường bộ) xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách;c) Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau:Đối với các tuyến đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng: chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành 1 hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng;Đối với những tuyến đường bộ hiện đang khai thác: cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.d) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định;đ) Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm duytu, bảo trì các điểm đón, trả khách trên những tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.III. Niêm yếtmột. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải: danh sách tuyến theo quy hoạch (sau khi đã công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe chạy trên từng tuyến; danh sách xe đăng ký kinh doanh trên từng tuyến; giá vé trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.2. Niêm yết tại bến xe: lịch xe xuất bến của mọi những chuyến xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.3. Niêm yết tại quầy bán vé: lịch xe xuất bến của từng chuyến xe trên tuyến có các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ chuyên dụng cho hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.4. Niêm yết trên xe:a) Niêm yết ở phía trên kính trước: mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;b) Niêm yết ở mặt ngoại trừ hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;c) Niêm yết ở trong xe: giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.5. Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé; Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé.IV. Quy định đối có xe vận tải hành khách theo tuyến cố định1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Ghế ngồi, giường nằm trong xe buộc phải được đánh số thiết bị tự.3. Trên xe cần trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.4. có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Trong cộng một thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 (hai) tuyến vận tải hành khách cố định.V. Quy hoạch mạng lưới tuyếnmột. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp mang những Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải sở hữu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và những khía cạnh tác động đến hoạt động vận tải trên những tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản một Điều này.VI. Mở tuyến mớimột. siêu thị, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được đăng ký mở tuyến mới.2. Tuyến mới là tuyến đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí, cụ thể: bến xe nơi đi, bến xe nơi tới hoặc những tuyến đường bộ trên hành trình không trùng với các tuyến vận tải hành khách cố định đã công bố.3. Sở Giao thông vận tải chấp thuận mở tuyến mới đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, liên tỉnh.4. Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới bao gồm:a) Giấy đăng ký mở tuyến mới theo loại quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo dòng quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Quy định về xử lý hồ sơ:a) doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi công ty, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung buộc phải sửa đổi, bổ sung tới nhà hàng, hợp tác xãtrong thời gian tối đa ko quá 02 (hai) ngày khiến việc, đề cập từ ngày nhận được hồ sơ;c) Đối mang các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở yêu cầu của công ty, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, đề cập từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến cần sở hữu văn bản trả lời; hết thời hạn trên coi như đã đồng ý có việc mở tuyến mới;Trong thời hạn 10 (mười) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản chấp thuận mở tuyến gửi siêu thị, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ không chấp thuận nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.d) Đối mang những tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận mở tuyến gửi công ty, hợp tác xã theo loại quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ví như không chấp thuận, Sở giao thông vận tải cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện;e) Văn bản chấp thuận mở tuyến cố định liên tỉnh được gửi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện và đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.6. Khai thác thử:a) Sau thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, nói từ ngày mang văn bản chấp thuận mở tuyến giả dụ nhà hàng, hợp tác xã ko thực hiện khai thác thử thì văn bản chấp thuận mở tuyến sẽ hết hiệu lực;b) Thời gian khai thác thử trên tuyến mới tối đa là 06 (sáu) tháng, nói từ ngày với văn bản chấp thuận.Sau thời gian khai thác thử tối thiểu 03 (ba) tháng liên tục, nhà hàng, hợp tác xã được làm cho thủ tục bắt buộc công bố tuyến đưa vào khai thác.7. Sau lúc Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản một Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, siêu thị, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT trên cơ sở quy hoạch đã được công bố và không áp dụng quy định mở tuyến mới tại Điều này.VII. Công bố tuyến đưa vào khai thác1. siêu thị, hợp tác xã được chấp thuận khai thác trên tuyến có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác. Tuyến vận tải hành khách cố định được công bố đưa vào khai thác buộc phải đáp ứng bắt buộc sau:a) thích hợp sở hữu quy hoạch mạng lưới tuyến (áp dụng sau khi Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản một Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT);b) Bảo đảm tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT và không trùng có các tuyến đã công bố.2. Thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh;b) Sở Giao thông vận tải công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Hồ sơ đề nghị công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Giấy yêu cầu công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Báo cáo kết quả khai thác thử tuyến vận tải hành khách cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT (chỉ áp dụng đối mang những tuyến được công bố trước khi với quy hoạch mạng lưới tuyến).4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) công ty, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi nhà hàng, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) Trong trường hợp hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung phải sửa đổi, bổ sung tới siêu thị, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày khiến cho việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3Điều này;c) Đối sở hữu các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ mang văn bản bắt buộc kèm hồ sơ bắt buộc của nhà hàng, hợp tác xã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để công bố tuyến. ví như từ chối bắt buộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải cần trả lời doanh nghiệp, hợp tác xã bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến việc, nhắc từ ngày nhận văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ra văn bản công bố tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ví như từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản yêu cầu, Sở Giao thông vận tải ra văn bản công bố tuyến đưa vào khai thác theo loại quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. trường hợp từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh được đồng thời gửi đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để phối hợp quản lý và siêu thị, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện. Văn bản công bố đưa vào khai thác của tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;e) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định buộc phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản.5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan với thẩm quyền hoặc qua đường bưu điện.6. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử liên tục từ 03 (ba) tháng trở lên được tiếp tục khai thác tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo.7. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định về mã số tuyến.VIII. Đăng ký khai thác và điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyếnmột. doanh nghiệp, hợp tác xã mang Giấy phép marketing vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến hoặc điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyến (bao gồm cả nâng cao tần suất chạy xe) theo nguyên tắc giờ xe đăng ký xuất bến tại hai đầu bến không trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn bí quyết theo quy định với các chuyến xe của công ty, hợp tác xã khác đang hoạt động hoặc đã đăng ký trước trong các giả dụ sau:a) lúc cơ quan sở hữu thẩm quyền công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc quyết định nâng cao tần suất chạy xe theo quy định tại điểm a khoản 2Điều này;b) lúc hệ số mang khách bình quân toàn tuyến đạt trên 50%. Hệ số có khách bình quân toàn tuyến được xác định bằng tổng lượng hành khách căn nguyên ở hai đầu bến của các chuyến xe trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho tới thời điểm sở hữu doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe tương ứng;c) khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của đơn vị đạt trên 50%. Hệ số mang khách bình quân trên tuyến của đơn vị được xác định bằng tổng lượng hành khách khởi thủy ở hai đầu bến của các chuyến xe thuộc siêu thị, hợp tác xã trong 06 (sáu) tháng liên tục tính đến thời điểm có siêu thị, hợp tác xã đăng ký tăng tần suất chạy xe chia cho tổng số ghế xe của những chuyến xe tương ứng;d) Sau khi quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản 1 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, nhà hàng, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch sở hữu quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong thời gian không quá 24 (hai mươi bốn) tháng, nói từ ngày công bố quy hoạch. Hết thời hạn trên, cơ quan cấp chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản ngừng khai thác tuyến gửi nhà hàng, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.2. Cơ quan quản lý tuyến:a) Định kỳ vào 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo, giãn phương pháp chạy xe tối thiểu giữa các chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải quản lý, ưng ý sở hữu những quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt;b) Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh và phối hợp mang Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên tắc:Sở Giao thông vận tải chủ động thực hiện những nội dung quản lý tuyến trên địa bàn địa phương; Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải mang trách nhiệm chủ trì, phối hợp mang Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia để xử lý, giải quyết.3. Hồ sơ đăng ký:a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo dòng quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo chiếc quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) siêu thị, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị;b) ví như hồ sơ bắt buộc sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung bắt buộc sửa đổi, bổ sung đến công ty, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, nhắc từ ngày nhận hồ sơ;c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải với văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải này đã đồng ý có nội dung đăng ký khai thác tuyến của nhà hàng, hợp tác xã;Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm cho việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ với văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ ko chấp thuận nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý;d) Đối với những tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. nếu không chấp thuận cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực ngày nay trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc qua đường bưu điện.5. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến có giá trị nhắc từ ngày ký và mang hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho siêu thị, hợp tác xã. Sau 60 (sáu mươi) ngày, đề cập từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, giả dụ công ty, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp thuận ko còn hiệu lực.6. ko áp dụng những quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này trong trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết định bổ sung phương tiện, tăng tần suất chạy xe để phục vụ vận chuyển khách trong những dịp: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).IX. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyếnnhà hàng, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe trường hợp việc bổ sung không khiến cho nâng cao tần suất chạy xe.Phương tiện thay thế, bổ sung buộc phải với cùng sức đựng mang phương tiện đang hoạt động trên tuyến. Trước khi bổ sung, thay thế xe, siêu thị, hợp tác xã cần thông báo theo cái quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT gửi Sở Giao thông vận tải và gửi bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện.X. giới hạn hoạt động, giảm tần suất chạy xe trên tuyến1. Trước lúc thực hiện giảm tần suất chạy xe hoặc giới hạn khai thác trên tuyến ít nhất 20 (hai mươi) ngày, siêu thị, hợp tác xã nên thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT cho Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến.2. Trước khi tuyến giới hạn hoạt động hoặc giảm tần suất chạy xe ít nhất 07 (bảy) ngày, bến xe hai đầu tuyến mang trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.3. Sau thời điểm giới hạn khai thác 05 (năm) ngày làm cho việc, doanh nghiệp, hợp tác xã nên nộp lại phù hiệu của xe giới hạn khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.XI. Lệnh vận chuyểnmột. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe và do công ty, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ngoài những nội dung đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này, công ty, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của công ty.2. Nội dung và trách nhiệm ghi các thông tin trong Lệnh vận chuyển:a) công ty, hợp tác xã ghi: tên, địa chỉ, số điện thoại của công ty, hợp tác xã; tên các lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, biển số đăng ký xe ô tô; số ghế cho hành khách; tuyến vận chuyển; mã số tuyến; cự ly tuyến; bến đi, bến đến;b) Đơn vị Bến xe ghi: số khách đi xe tại bến; xác nhận xe, lái xe đủ điều kiện xuất bến; giờ xuất bến thực tế; giờ đến bến thực tế; ký xác nhận và đóng dấu;c) doanh nghiệp, hợp tác xã mang trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc tiêu dùng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian 01 (một) năm để chuyên dụng cho công tác quản lý nhà nước.XII. Trách nhiệm của nhà hàng, hợp tác xã kinh doanh vận tảimột. Áp dụng những biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.3. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo quy định; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản c Điều 18của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.5. phải thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 (ba mươi) phút.6. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe của đơn vị vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định; vi phạm những quy định khác trong hoạt động vận tải.7. thiết bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe; thẻ tên buộc phải được dán ảnh mang đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.8. Trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XIII. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe kháchmột. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.2. ko cho xe xuất bến ví như biển kiểm soát xe và lái xe không đúng với nội dung trong Lệnh vận chuyển; báo cáo Sở Giao thông vận tải để xử lý theo quy định.3. những quy định khác về bến xe khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành.XIV. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên dùng cho trên xemột. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng dòng nhà hàng, hợp tác xã đã trang bị; với theo Lệnh vận chuyển đối mang chuyến xe đang khai thác.2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do siêu thị, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến và các điểm ngừng đón, trả khách theo quy định.3. ko được chở quá số người được phép chở; xuất vé đúng mẫu, toàn bộ cho toàn bộ hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé, phổ biến những quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và mang con nhỏ).4. Trước khi xe xuất bến bắt buộc bắt buộc bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.5. Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.6. có quyền từ chối vận chuyển đối có hành khách mang hành vi gây rối trật tự công cùng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.7. Quyền và trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XV. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xemột. Được yêu cầu công ty, hợp tác xã sản xuất dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.2. Được đề nghị nhân viên dùng cho trên xe xuất vé đúng dòng sau lúc trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé lúc người với thẩm quyền kiểm tra.3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh các hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị marketing vận tải, lái xe, nhân viên dùng cho trên xe và đề nghị bồi thường thiệt hại (nếu có).5. Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc những điểm giới hạn đón, trả khách theo quy định.6. Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XVI. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối có nhà hàng, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi1. siêu thị, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi buộc phải đăng ký chất lượng về dịch vụ vận tải. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo chiếc quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải gồm:a) Đối sở hữu phương tiện vận tải gồm: nhãn hiệu xe; sức chứa (số ghế hoặc số giường nằm; số chỗ đứng trên xe buýt); tiêu chuẩn khí thải; ngừng tuổi xe; trang trang bị phục vụ hành khách trên xe; chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ; chế độ kiểm tra điều kiện kỹ thuật, an toàn và vệ sinh phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động;b) Đối với lái xe và nhân viên phục vụ: thái độ dùng cho, hạng giấy phép lái xe, tuổi, thâm niên lái xe theo hạng, chế độ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ buôn bán vận tải hành khách;c) Quyền lợi của hành khách: có ghế ngồi riêng, với chỗ đứng (đối mang xe buýt), số lượng hành lý miễn cước (không áp dụng đối sở hữu xe taxi), chế độ bảo hiểm, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải;d) Dịch vụ phân phối cho hành khách;đ) Quy trình tiếp nhận và xử lý, giải quyết các thông tin phản ánh, kiến nghị của hành khách và cơ quan thông tin đại chúng.3. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải được gửi tới Sở Giao thông vận tải cộng có hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ mang trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc niêm yết và thực hiện các nội dung chất lượng dịch vụ vận tải mà đơn vị đã đăng ký.4. siêu thị, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định khi đăng ký mở tuyến mới hoặc đăng ký tham gia khai thác tuyến bắt buộc đăng ký bổ sung chất lượng dịch vụ trên tuyếntheo cái quy định tại Phụ lục 7của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.(Quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 23 Thông tư số18/2013/TT-BGTVT)
Trả lời với trích dẫn


  #2  
Cũ 12-07-2016, 10:26 AM
longvy2810 longvy2810 đang online
Junior Member
 
Tham gia ngày: Jul 2016
Bài gửi: 25
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Quote:
Nguyên văn bởi hangguyen Xem bài viết
Mục đíchNhằm đảm bảo quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ đối sở hữu hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định Tên và mã ngành kinh tếNgành nghề yêu cầu bắt buộc có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố địnhMã ngành kinh tế: Điều kiện kinh doanhI. Điều kiện chung marketing vận tải bằng xe ô tô:1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn tiêu dùng của phương tiện phù hợp có hình thức kinh doanh:a) sở hữu phương án marketing, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;b) mang đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền dùng hợp pháp của đơn vị marketing đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân với chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.nếu xe đăng ký thuộc mang của xã viên hợp tác xã phải sở hữu cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đấy quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, tiêu dùng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc có của xã viên hợp tác xã.Số lượng phương tiện phải thích hợp có phương án buôn bán.c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.3. Phương tiện nên gắn thứ giám sát hành trình. vật dụng hành trình buộc phải tối thiếu đề nghị lưu giữ những thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và số thời gian ngừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe.4. Lái xe và nhân viên dùng cho trên xe:a) Lái xe và nhân viên chuyên dụng cho trên xe phải với hợp đồng lao động bằng văn bản sở hữu đơn vị kinh doanh; lái xe chẳng hề là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luậtb) Đơn vị kinh doanh sắp xếp đủ số lượng lái xe và nhân viên dùng cho trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối có xe ô tô marketing vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải với nhân viên dùng cho trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm cho tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học5. Người trực tiếp điều hành hoạt động buôn bán vận tải của siêu thị, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;a) sở hữu trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại những doanh nghiệp, hợp tác xã buôn bán vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;c) Đảm bảo và nên chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.6. Nơi đỗ xe:a) Đơn vị buôn bán vận tải xếp đặt đủ thể tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;b) không gian đỗ xe của đơn vị mang thể thuộc quyền với của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.7. công ty, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:a) với bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách có cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; những quyền lợi của hành khách; những dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.II. Điều kiện marketing vận tải hành khách theo tuyến cố địnhXe ô tô có sức đựng từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và sở hữu niên hạn tiêu dùng ko quá quy định sau:a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô cung ứng để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối sở hữu ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ những chiếc xe khác thành ô tô chở khách;b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: ko quá 20 (hai mươi) năm đối mang xe ô tô chế tạo để chở khách; ko quá 17 (mười bảy) năm đối có ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các mẫu xe khác thành ô tô chở khách.(Quy định tại Điều 11, 12, 13 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP; Khoản 3, 4 Điều một Nghị định số 93/2012/NĐ-CP) Thành phần hồ sơI. Đối mang doanh nghiệp, hợp tác xã:1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép theo chiếc do Bộ Giao thông vận tải ban hành (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT)2. Bản sao mang chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;3. Bản sao mang chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;4. Phương án buôn bán (Phụ lục 3 ban hành tất nhiên Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);5. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng nhận);II. Đối với hộ kinh doanh:một. Giấy đề nghị cấp Giấy phép theo cái do Bộ Giao thông vận tải ban hành(Phụ lục một ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BGTVT);2. Bản sao mang chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký marketing.(Quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2012/NĐ-CP) Nơi nộp hồ sơ và cấp Giấy phépSở Giao thông vận tải(Quy định tại Khoản 10 Điều 60 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT) Trình tự, thủ tụcBước một: Người đại diện của đơn vị buôn bán gửi hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép (1 bộ) tới cơ quan cấp giấy phép theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp, cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;Bước 2: ví như hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc ko đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu nên bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, đề cập từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ bắt buộc kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp các nội dung buộc phải bổ sung, sửa đổi.Bước 3: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. nếu không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.* loại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT(Quy định tại Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Khoản 9 Điều một Nghị định số 93/2012/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT) Thời hạn giải quyết15 ngày khiến cho việc, nhắc từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ(Quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP) Lệ phí/Phí- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức lệ phí cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô.- Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô là khoản thu đối sở hữu tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước với thẩm quyền cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô.- Mức thu lệ phí cấp Giấy phép marketing vận tải bằng xe ô tô tối đa ko quá 200.000 đồng/Giấy phép. giả dụ cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện marketing liên quan tới nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.(Quy định tại Khoản 12 Điều 2, Mục b.12 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC) Thời hạn hiệu lực07 năm(Quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP) Xử lý vi phạm(chưa bắt buộc nhưng đã khiến cho ok)I. Xử phạt nhân viên chuyên dụng cho trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng tới 60.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:a) không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em ko tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;b) không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên chuyên dụng cho trên xe theo quy định.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối sở hữu nhân viên dùng cho trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng tới 400.000 đồng đối có nhân viên dùng cho trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.4. Phạt tiền từ một.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối có 1 trong những hành vi vi phạm sau đây:a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, thu hút hành khách; bắt ép hành khách tiêu dùng dịch vụ ngoại trừ ý muốn;b) Xuống khách để trốn giảm thiểu sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng đối có hành vi hành hung hành khách.II. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối sở hữu cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải mẫu mã được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng tới 4.000.000 đồng đối với tổ chức marketing vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị marketing vận tải ở phần đầu mặt không tính hai bên thân hoặc mặt ko kể hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;b) ko niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị marketing vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt không tính hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;c) ko đánh số thiết bị tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;d) tiêu dùng xe buýt mang màu sơn khác mang màu sơn đã đăng ký sở hữu cơ quan mang thẩm quyền để marketing vận tải bằng xe buýt.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) ko có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc với nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;b) ko thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;c) không sắp xếp đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án buôn bán đã đăng ký;d) sử dụng lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe để tham gia marketing vận tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối mang hình thức marketing vận tải có quy định lái xe, nhân viên dùng cho trên xe nên được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);đ) dùng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia buôn bán vận tải bằng xe ô tô mà ko với hợp đồng lao động theo quy định;e) tiêu dùng phương tiện buôn bán vận tải sở hữu chất lượng hoặc niên hạn dùng ko bảo đảm điều kiện của hình thức buôn bán đã đăng ký;g) dùng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động marketing vận tải ko đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định;h) tiêu dùng phương tiện thuộc với của xã viên để kinh doanh vận tải bằng ô tô mà ko sở hữu cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy định hoặc dùng phương tiện ko thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng ô tô;k) không bảo đảm đủ số lượng phương tiện ưng ý mang hình thức marketing đã đăng ký; ko mang nơi đỗ xe theo quy định;l) Bến xe ko xác nhận hoặc xác nhận ko gần như những thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến về các hành vi vi phạm của siêu thị, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải tại bến xe theo quy định.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 4.000.000 đồng đối sở hữu cá nhân, từ 6.000.000 đồng tới 8.000.000 đồng đối mang tổ chức marketing vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1 trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm giới hạn nghỉ khi chưa được cơ quan mang thẩm quyền cho phép theo quy định;b) Để xe ô tô ko đủ điều kiện buôn bán vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;c) marketing vận tải bằng xe ô tô mà ko mang Đăng ký marketing, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;d) Thực hiện ko đúng hình thức buôn bán đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;đ) ko thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý những thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;e) không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;g) ra đời điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);h) dùng phương tiện marketing vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải mang quy định phương tiện bắt buộc gắn thiết bị) hoặc gắn vật dụng nhưng vật dụng ko hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.5. ngoại trừ việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền tiêu dùng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối có xe vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều 28Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị tước quyền dùng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.6. ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP bị phải khắc phục vi phạm;b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.III. Thu hồi, tước quyền dùng Giấy phép ® OK1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép lúc vi phạm một trong số những nếu sau đây:a) lúc bị phát hiện mang sự cố ý làm cho sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;b) ko buôn bán vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, nói từ ngày được cấp Giấy phép hoặc giới hạn marketing vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;c) kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;d) Phá sản, giải thể.2. Đơn vị buôn bán bị tước quyền dùng Giấy phép lúc vi phạm điều kiện marketing gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm 1 trong những nội dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp): Đơn vị marketing vận tải mang 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc với 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.3. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi, tước quyền dùng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự:a) Ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền tiêu dùng Giấy phép;b) Thông báo quyết định thu hồi hoặc tước quyền dùng Giấy phép kinh doanh vận tải tới những cơ quan quản lý tuyến;c) lúc cơ quan quản lý tuyến ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được cấp của đơn vị buôn bán vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị buôn bán cần nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.IV. Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyếnmột. Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận với trách nhiệm ra văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến với thời hạn theo chiếc quy định tại Phụ lục 5của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT lúc công ty, hợp tác xã vi phạm những hành vi được quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến được gửi bến xe hai đầu tuyến và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.2. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) tháng đối sở hữu nhà hàng, hợp tác xã buôn bán vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong những trường hợp sau:a) Vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;b) Vi phạm quy định tại 1 trong các điểm của khoản 10, khoản 13 Điều 5 của Thông tư này;c) Tổ chức đặt chỗ, bán vé trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và buôn bán vận chuyển khách du lịch.3. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến 01 (một) đến 3 (ba) tháng đối mang công ty, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt trong 01 (một) tháng;b) ko sản xuất hoặc cung cấp sai lệch những thông tin đề nghị theo quy định từ trang bị giám sát hành trình của các phương tiện hoạt động trên tuyến;c) Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu mang thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu sở hữu thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;d) khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của hầu hết các xe thực hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng liên tục cho thấy có: từ 5% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc với từ 20% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc với từ 10% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.(Quy định tại Điều 28, 31 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP; Khoản 10 Điều một Nghị định 93/2012/NĐ-CP ® OK, Khoản một Điều 19 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, Khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT) những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh- Luật Giao thông đường bộ- Nghị định số 91/2009/NĐ-CP- Nghị định số 93/2012/NĐ-CP- Nghị định số 171/2013/NĐ-CP- Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT- Thông tư số 02/2014/TT-BTC Thông tin khácI. Tiêu chí thiết lập tuyến1. với hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên tất cả hành trình.2. sở hữu bến xe nơi đi, bến xe nơi tới đã được các cơ quan với thẩm quyền công bố đưa vào khai thác và đủ điều kiện tiếp nhận.3. với nhà hàng, hợp tác xã đăng ký tham giakhai thác vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến.II. Điểm đón, trả khách1. những tiêu chí của điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách chỉ được bố trí tại những vị trí đảm bảo an toàn giao thông, tiện dụng cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận tới điểm đón, trả khách;b) có đủ diện tích để xe ngừng đón, trả khách bảo đảm ko ảnh hưởng đến những phương tiện lưu thông trên đường;c) Điểm đón, trả khách bắt buộc được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”;d) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm giới hạn đón, trả khách mang trạm dừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 (năm) ki - lô - mét.2. Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách:a) Điểm đón, trả khách tuyến cố định chỉ chuyên dụng cho những xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách, nghiêm cấm dùng cho hoạt động khác;b) Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được ngừng tối đa ko quá 03 (ba) phút.3. Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm giới hạn đón trả khách:a) Sở Giao thông vận tải địa phương (đối mang giả dụ đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý bắt buộc thống nhất mang cơ quan quản lý đường bộ) xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách;c) Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau:Đối với các tuyến đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng: chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành 1 hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng;Đối với những tuyến đường bộ hiện đang khai thác: cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.d) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định;đ) Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm duytu, bảo trì các điểm đón, trả khách trên những tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.III. Niêm yếtmột. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải: danh sách tuyến theo quy hoạch (sau khi đã công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe chạy trên từng tuyến; danh sách xe đăng ký kinh doanh trên từng tuyến; giá vé trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.2. Niêm yết tại bến xe: lịch xe xuất bến của mọi những chuyến xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.3. Niêm yết tại quầy bán vé: lịch xe xuất bến của từng chuyến xe trên tuyến có các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ chuyên dụng cho hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.4. Niêm yết trên xe:a) Niêm yết ở phía trên kính trước: mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;b) Niêm yết ở mặt ngoại trừ hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;c) Niêm yết ở trong xe: giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải.5. Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé; Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé.IV. Quy định đối có xe vận tải hành khách theo tuyến cố định1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Ghế ngồi, giường nằm trong xe buộc phải được đánh số thiết bị tự.3. Trên xe cần trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.4. có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Trong cộng một thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 (hai) tuyến vận tải hành khách cố định.V. Quy hoạch mạng lưới tuyếnmột. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp mang những Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải sở hữu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và những khía cạnh tác động đến hoạt động vận tải trên những tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản một Điều này.VI. Mở tuyến mớimột. siêu thị, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được đăng ký mở tuyến mới.2. Tuyến mới là tuyến đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí, cụ thể: bến xe nơi đi, bến xe nơi tới hoặc những tuyến đường bộ trên hành trình không trùng với các tuyến vận tải hành khách cố định đã công bố.3. Sở Giao thông vận tải chấp thuận mở tuyến mới đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, liên tỉnh.4. Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới bao gồm:a) Giấy đăng ký mở tuyến mới theo loại quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo dòng quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.5. Quy định về xử lý hồ sơ:a) doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi công ty, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung buộc phải sửa đổi, bổ sung tới nhà hàng, hợp tác xãtrong thời gian tối đa ko quá 02 (hai) ngày khiến việc, đề cập từ ngày nhận được hồ sơ;c) Đối mang các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở yêu cầu của công ty, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm cho việc, đề cập từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến cần sở hữu văn bản trả lời; hết thời hạn trên coi như đã đồng ý có việc mở tuyến mới;Trong thời hạn 10 (mười) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ sở hữu văn bản chấp thuận mở tuyến gửi siêu thị, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ không chấp thuận nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.d) Đối mang những tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận mở tuyến gửi công ty, hợp tác xã theo loại quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ví như không chấp thuận, Sở giao thông vận tải cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện;e) Văn bản chấp thuận mở tuyến cố định liên tỉnh được gửi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện và đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.6. Khai thác thử:a) Sau thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, nói từ ngày mang văn bản chấp thuận mở tuyến giả dụ nhà hàng, hợp tác xã ko thực hiện khai thác thử thì văn bản chấp thuận mở tuyến sẽ hết hiệu lực;b) Thời gian khai thác thử trên tuyến mới tối đa là 06 (sáu) tháng, nói từ ngày với văn bản chấp thuận.Sau thời gian khai thác thử tối thiểu 03 (ba) tháng liên tục, nhà hàng, hợp tác xã được làm cho thủ tục bắt buộc công bố tuyến đưa vào khai thác.7. Sau lúc Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản một Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, siêu thị, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT trên cơ sở quy hoạch đã được công bố và không áp dụng quy định mở tuyến mới tại Điều này.VII. Công bố tuyến đưa vào khai thác1. siêu thị, hợp tác xã được chấp thuận khai thác trên tuyến có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác. Tuyến vận tải hành khách cố định được công bố đưa vào khai thác buộc phải đáp ứng bắt buộc sau:a) thích hợp sở hữu quy hoạch mạng lưới tuyến (áp dụng sau khi Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản một Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT);b) Bảo đảm tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT và không trùng có các tuyến đã công bố.2. Thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh;b) Sở Giao thông vận tải công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.3. Hồ sơ đề nghị công bố tuyến đưa vào khai thác:a) Giấy yêu cầu công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Báo cáo kết quả khai thác thử tuyến vận tải hành khách cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT (chỉ áp dụng đối mang những tuyến được công bố trước khi với quy hoạch mạng lưới tuyến).4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) công ty, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi nhà hàng, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;b) Trong trường hợp hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung phải sửa đổi, bổ sung tới siêu thị, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày khiến cho việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3Điều này;c) Đối sở hữu các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ mang văn bản bắt buộc kèm hồ sơ bắt buộc của nhà hàng, hợp tác xã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để công bố tuyến. ví như từ chối bắt buộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải cần trả lời doanh nghiệp, hợp tác xã bằng văn bản và nêu rõ lý do;Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến việc, nhắc từ ngày nhận văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ra văn bản công bố tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ví như từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản yêu cầu, Sở Giao thông vận tải ra văn bản công bố tuyến đưa vào khai thác theo loại quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. trường hợp từ chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Sở Giao thông vận tải nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh được đồng thời gửi đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để phối hợp quản lý và siêu thị, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện. Văn bản công bố đưa vào khai thác của tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;e) Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định buộc phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản.5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan với thẩm quyền hoặc qua đường bưu điện.6. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử liên tục từ 03 (ba) tháng trở lên được tiếp tục khai thác tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo.7. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định về mã số tuyến.VIII. Đăng ký khai thác và điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyếnmột. doanh nghiệp, hợp tác xã mang Giấy phép marketing vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến hoặc điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyến (bao gồm cả nâng cao tần suất chạy xe) theo nguyên tắc giờ xe đăng ký xuất bến tại hai đầu bến không trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn bí quyết theo quy định với các chuyến xe của công ty, hợp tác xã khác đang hoạt động hoặc đã đăng ký trước trong các giả dụ sau:a) lúc cơ quan sở hữu thẩm quyền công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc quyết định nâng cao tần suất chạy xe theo quy định tại điểm a khoản 2Điều này;b) lúc hệ số mang khách bình quân toàn tuyến đạt trên 50%. Hệ số có khách bình quân toàn tuyến được xác định bằng tổng lượng hành khách căn nguyên ở hai đầu bến của các chuyến xe trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho tới thời điểm sở hữu doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe tương ứng;c) khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của đơn vị đạt trên 50%. Hệ số mang khách bình quân trên tuyến của đơn vị được xác định bằng tổng lượng hành khách khởi thủy ở hai đầu bến của các chuyến xe thuộc siêu thị, hợp tác xã trong 06 (sáu) tháng liên tục tính đến thời điểm có siêu thị, hợp tác xã đăng ký tăng tần suất chạy xe chia cho tổng số ghế xe của những chuyến xe tương ứng;d) Sau khi quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tạikhoản 1 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, nhà hàng, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch sở hữu quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong thời gian không quá 24 (hai mươi bốn) tháng, nói từ ngày công bố quy hoạch. Hết thời hạn trên, cơ quan cấp chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản ngừng khai thác tuyến gửi nhà hàng, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.2. Cơ quan quản lý tuyến:a) Định kỳ vào 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo, giãn phương pháp chạy xe tối thiểu giữa các chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải quản lý, ưng ý sở hữu những quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt;b) Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh và phối hợp mang Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên tắc:Sở Giao thông vận tải chủ động thực hiện những nội dung quản lý tuyến trên địa bàn địa phương; Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải mang trách nhiệm chủ trì, phối hợp mang Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia để xử lý, giải quyết.3. Hồ sơ đăng ký:a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo dòng quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo chiếc quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT;c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo chiếc quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Quy định về xử lý hồ sơ:a) siêu thị, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị;b) ví như hồ sơ bắt buộc sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung bắt buộc sửa đổi, bổ sung đến công ty, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, nhắc từ ngày nhận hồ sơ;c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã;Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải với văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải này đã đồng ý có nội dung đăng ký khai thác tuyến của nhà hàng, hợp tác xã;Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm cho việc, đề cập từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ với văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. giả dụ ko chấp thuận nên trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng thời gửi tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý;d) Đối với những tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày khiến cho việc, nói từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. nếu không chấp thuận cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực ngày nay trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc qua đường bưu điện.5. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến có giá trị nhắc từ ngày ký và mang hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép buôn bán vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho siêu thị, hợp tác xã. Sau 60 (sáu mươi) ngày, đề cập từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, giả dụ công ty, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp thuận ko còn hiệu lực.6. ko áp dụng những quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này trong trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết định bổ sung phương tiện, tăng tần suất chạy xe để phục vụ vận chuyển khách trong những dịp: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).IX. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyếnnhà hàng, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe trường hợp việc bổ sung không khiến cho nâng cao tần suất chạy xe.Phương tiện thay thế, bổ sung buộc phải với cùng sức đựng mang phương tiện đang hoạt động trên tuyến. Trước khi bổ sung, thay thế xe, siêu thị, hợp tác xã cần thông báo theo cái quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT gửi Sở Giao thông vận tải và gửi bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện.X. giới hạn hoạt động, giảm tần suất chạy xe trên tuyến1. Trước lúc thực hiện giảm tần suất chạy xe hoặc giới hạn khai thác trên tuyến ít nhất 20 (hai mươi) ngày, siêu thị, hợp tác xã nên thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT cho Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến.2. Trước khi tuyến giới hạn hoạt động hoặc giảm tần suất chạy xe ít nhất 07 (bảy) ngày, bến xe hai đầu tuyến mang trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.3. Sau thời điểm giới hạn khai thác 05 (năm) ngày làm cho việc, doanh nghiệp, hợp tác xã nên nộp lại phù hiệu của xe giới hạn khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.XI. Lệnh vận chuyểnmột. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe và do công ty, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT. ngoài những nội dung đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này, công ty, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của công ty.2. Nội dung và trách nhiệm ghi các thông tin trong Lệnh vận chuyển:a) công ty, hợp tác xã ghi: tên, địa chỉ, số điện thoại của công ty, hợp tác xã; tên các lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, biển số đăng ký xe ô tô; số ghế cho hành khách; tuyến vận chuyển; mã số tuyến; cự ly tuyến; bến đi, bến đến;b) Đơn vị Bến xe ghi: số khách đi xe tại bến; xác nhận xe, lái xe đủ điều kiện xuất bến; giờ xuất bến thực tế; giờ đến bến thực tế; ký xác nhận và đóng dấu;c) doanh nghiệp, hợp tác xã mang trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc tiêu dùng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian 01 (một) năm để chuyên dụng cho công tác quản lý nhà nước.XII. Trách nhiệm của nhà hàng, hợp tác xã kinh doanh vận tảimột. Áp dụng những biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.3. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo quy định; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản c Điều 18của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.5. phải thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã tậu vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 (ba mươi) phút.6. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe của đơn vị vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định; vi phạm những quy định khác trong hoạt động vận tải.7. thiết bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe; thẻ tên buộc phải được dán ảnh mang đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.8. Trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XIII. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe kháchmột. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.2. ko cho xe xuất bến ví như biển kiểm soát xe và lái xe không đúng với nội dung trong Lệnh vận chuyển; báo cáo Sở Giao thông vận tải để xử lý theo quy định.3. những quy định khác về bến xe khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành.XIV. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên dùng cho trên xemột. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng dòng nhà hàng, hợp tác xã đã trang bị; với theo Lệnh vận chuyển đối mang chuyến xe đang khai thác.2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do siêu thị, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến và các điểm ngừng đón, trả khách theo quy định.3. ko được chở quá số người được phép chở; xuất vé đúng mẫu, toàn bộ cho toàn bộ hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé, phổ biến những quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và mang con nhỏ).4. Trước khi xe xuất bến bắt buộc bắt buộc bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.5. Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.6. có quyền từ chối vận chuyển đối có hành khách mang hành vi gây rối trật tự công cùng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên chuyên dụng cho trên xe, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.7. Quyền và trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XV. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xemột. Được yêu cầu công ty, hợp tác xã sản xuất dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.2. Được đề nghị nhân viên dùng cho trên xe xuất vé đúng dòng sau lúc trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé lúc người với thẩm quyền kiểm tra.3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh các hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị marketing vận tải, lái xe, nhân viên dùng cho trên xe và đề nghị bồi thường thiệt hại (nếu có).5. Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc những điểm giới hạn đón, trả khách theo quy định.6. Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.XVI. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối có nhà hàng, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi1. siêu thị, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi buộc phải đăng ký chất lượng về dịch vụ vận tải. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo chiếc quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.2. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải gồm:a) Đối sở hữu phương tiện vận tải gồm: nhãn hiệu xe; sức chứa (số ghế hoặc số giường nằm; số chỗ đứng trên xe buýt); tiêu chuẩn khí thải; ngừng tuổi xe; trang trang bị phục vụ hành khách trên xe; chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ; chế độ kiểm tra điều kiện kỹ thuật, an toàn và vệ sinh phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động;b) Đối với lái xe và nhân viên phục vụ: thái độ dùng cho, hạng giấy phép lái xe, tuổi, thâm niên lái xe theo hạng, chế độ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ buôn bán vận tải hành khách;c) Quyền lợi của hành khách: có ghế ngồi riêng, với chỗ đứng (đối mang xe buýt), số lượng hành lý miễn cước (không áp dụng đối sở hữu xe taxi), chế độ bảo hiểm, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị marketing vận tải;d) Dịch vụ phân phối cho hành khách;đ) Quy trình tiếp nhận và xử lý, giải quyết các thông tin phản ánh, kiến nghị của hành khách và cơ quan thông tin đại chúng.3. Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải được gửi tới Sở Giao thông vận tải cộng có hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ mang trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc niêm yết và thực hiện các nội dung chất lượng dịch vụ vận tải mà đơn vị đã đăng ký.4. siêu thị, hợp tác xã marketing vận tải hành khách theo tuyến cố định khi đăng ký mở tuyến mới hoặc đăng ký tham gia khai thác tuyến bắt buộc đăng ký bổ sung chất lượng dịch vụ trên tuyếntheo cái quy định tại Phụ lục 7của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT.(Quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 23 Thông tư số18/2013/TT-BGTVT)
😭HẾT HẠN HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ CHỦ CỬA HÀNG EM HỌ ĐÒI GẤP !
⚠ EM CẦN THANH LÝ GẤP PHÒNG NÉT CYBER GAME - BẢO HÀNH FPT > 2 NĂM ⚠ ⚠Giá Thanh Lý Chỉ : 2.100.000vnđ/Máy⚠
❌ CÓ BÁN LẺ TỪNG BỘ CHO ACE NGIỀN GAME VỀ NHÀ SÀI
➡ CHẤP NHẬN LỖ VỐN - GIÁ NÀO CŨNG BÁN LUÔN Ạ ⬅
➡ Like và Chia Sẻ Bài Viết Này Em Giảm Trực Tiếp 100k => 200k/ Bộ
❌ Chuyên Dùng Cho SINH VIÊN thick chơi Game DOTKICK,LMHT, 3Q,…dân văn phòng thiết kế đồ hoạ mạnh !
❌ BAO TEST tại tiệm - Sài tại nhà thoải mái luôn Nhé - Bán máy vi tính
Gọi Em đặt máy luôn kẻo lại hết rồi hối tiếc nhé !!!
Em tên Hương 19 tuổi Ạ ! ----> 0982.989.666
====>>>> Nhà E ngay Số 322 Nguyễn Trãi - Ngã Tư Sở - Hà Nội
------------ ↙ ↘ ------------
⚠ CYBER GAME 01: 50 máy (Hàng chính hãng còn BH hơn 2 năm- bao đẹp như mới )
- Main Giga H81m
- CPU Intel 3.5 ghz /G3250
- Ram III 4Gb/1600 Kingston
- Card VGA Nvidia Asus Gtx650/DDR5
➡ Giá Thanh Lý : ‪4tr800‬.000vnđ
- Màn hình LED 24" 24M Full HD bao đẹp như mới
➡ Giá Thanh Lý : ‪ý1tr650‬.000vnđ /màn
⚫ Anh Chị nào muốn Hốt tất cả về lắp Nét thì Alo E báo giá tốt hơn nữa vs tặng cả bàn ghế luôn Ạ !
------------ ↙ ↘ ------------
⚠ CYBER GAME 02: 28 máy ( Hàng chính hãng, còn BH Hãng 12tháng)
- Main EP43 Gigabyte
- Cpu INTEL 3.0 ghz
- Ram 2G/1333 kington
- VGA Nvidia GiGa GT 210 up 2G
➡ Giá Thanh Lý : ‪2tr100‬.000vnđ
Màn 19' Samsung đẹp gần như là mới
➡ Giá Thanh lý : 700.000vnđ / màn
⚫ Anh Chị nào muốn Hốt tất cả về lắp Nét thì Alo E báo giá tốt hơn nữa vs tặng cả bàn ghế luôn Ạ !
------------ ↙ ↘ -------------
⚠ CYBER GAME 03: 28 máy ( Hàng hãng, còn BH Hãng 12 tháng)
- Main Giga H61
- CPU 3.0 GHz/G2010 ( có 15 bộ chip i3/2120 thêm có 600k thôi ạh)
- Ram 2G lấy Ram 4G thêm 150k
- VGA Nvidia GiGa GT 430/2G
➡ Giá Thanh Lý : 2tr900.000vnđ
Màn hình Samsung LCD 20' đẹp gần như là mới
➡ Giá Thanh lý : 800.000vnđ /màn
⚫ Anh Chị nào muốn Hốt tất cả về lắp Nét thì Alo E báo giá tốt hơn nữa vs tặng cả bàn ghế luôn Ạ !
------------ ↙ ↘ ------------
Bao gồm bàn ghế Cyber, 12 Quạt tường điện cơ 91, 5 quạt Trần tên lửa, 2 ổn áp Lioa.
Quý anh chị, cô , chú, bác muốn mua lại kinh doanh thì liên hệ cho em nhanh nhé!
Em tên Hương 19 TUỔI : ----->>>> 0982.989.666
====>>>> Nhà E ngay Số 322 Nguyễn Trãi - Ngã Tư Sở - Hà Nội
Em Hương cảm ơn ạ !❤❤❤❤

https://scontent-sin1-1.xx.fbcdn.net...73&oe=57F22BDFhttps://scontent-sin1-1.xx.fbcdn.net...7d&oe=57F41B0D
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 10:56 AM

© 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.

SangNhuong.com thiết kế